PHÂN BIỆT GIỮA CHỨNG NHẬN HỢP CHUẨN VÀ CHỨNG NHẬN HỢP QUY- LỢI ÍCH CỦA
- Chứng nhận hợp chuẩn (Product Certification)
CNHC (còn gọi là chứng nhận tự nguyện): là việc xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng (khoản 6 điều 3- Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật). CNHC về nguyên tắc là hoạt động tự nguyện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp theo yêu cầu của khách hàng thì nó trở thành bắt buộc.
Tiêu chuẩn dùng để CNHC là tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn quốc tế (ISO, IEC, Codex, …); tiêu chuẩn khu vực (EN,…); hoặc tiêu chuẩn nước ngoài (BS (Anh), JIS (Nhật), GB (Trung Quốc), v.v… Xin lưu ý là hiện tại, chưa thực hiện việc CNHC cho các sản phẩm hàng hóa áp dụng TCCS.
Công bố hợp chuẩn: là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng” (Trích khoản 8 điều 3- Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật) hay cụ thể hơn: là việc tổ chức cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng (Điều 3 khoản 1 thông tư 28/2012/TT-BKHCN).
- Chứng nhận hợp quy (Mandatory Product Certification)
CNHQ (còn gọi là chứng nhận bắt buộc): là việc xác nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng”. (Trích khoản 7 điều 3- Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật) hay cụ thể hơn là việc xác nhận sản phẩm, hàng hóa VLXD phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng khi chưa được chuyển thành các quy chuẩn kỹ thuật (khoản 1 Điều 3 – Thông tư số 21/2010/TT-BXD). CNHQ được thực hiện một cách bắt buộc.
Công bố hợp quy: là việc tổ chức cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn tương ứng (Điều 3 khoản 2 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN)
Quy chuẩn kỹ thuật: là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế-xa hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường, bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yếu cầu cần thiết khác. Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng (khoản 2 điều 3-Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật).
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng. “Quy chuẩn kỹ thuật dùng để chứng nhận hợp quy là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 42 của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Cần lưu ý là thông thường yêu cầu chất lượng của sản phẩm theo tiêu chuẩn không được thấp hơn các quy định kỹ thuật tương ứng cho cùng loại sản phẩm nêu trong quy chuẩn.
- So sánh hệ thống
Nhược điểm của CNHQ là không kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu thể hiện chất lượng của sản phẩm mà chỉ quan tâm mức tối thiểu, liên quan đến an toàn khi sử dụng sản phẩm hàng hóa theo các yêu cầu riêng biệt.
Về phương diện so sánh một cách hệ thống, CNHC được xem như một quy trình cơ bản quan trọng đối với các hoạt động đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa và ngay cả đối với việc ứng dụng trong các quy định của hợp đồng thương mại và sản xuất công nghiệp. CNHC chuẩn hầu như không chỉ giới hạn trong đánh giá các chỉ tiêu chất lượng cụ thể của sản phẩm mà còn đòi hỏi kiến thức chuyên sâu của người đánh giá trong việc thực hiện xem xét hệ thống quản lý và đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng tại cơ sở sản xuất.
Theo như định nghĩa và những sự giải thích trên, Bảng 1 so sánh cơ sở, mục tiêu, điều kiện… và những hoạt động chủ yếu của CNHC và CNHQ.
Ngoài ra , trung tâm chứng nhận hợp chuẩn – hợp quy Vietcert còn chứng nhận trên rất nhiều lĩnh vực bao gồm: thực phẩm, VLXD, DCTE, TACN, HACCP, ISO… nếu các tổ chức hoặc cá nhân nào muốn làm chứng nhận thì hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại : 0905 527 089 (a Chiến) để được tư vấn và giải thích cặn kẽ hơn.